Chi phí mua xe ô tô cũ của cá nhân

Muốn làm tài sản của công ty thì chiếc xe đó phải mang tên công ty. Để chuyển được thì công ty bạn cần làm thủ tục sang tên đổi chủ, đóng lệ phí trước bạ ( 2%).

– Mua lại oto: làm hợp đồng kinh tế => đi làm thủ tục sang tên đổi chủ.
Cá nhân có xe cần chuẩn bị các giấy tờ sau :chi phí doanh nghiệp mua xe ô tô của cá nhân
1. Hóa đơn mua xe. (của cá nhân đó khi họ mua xe)
2. Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ khi mua.
3. Đăng ký ôtô ( bản phôtô).
4. Sổ đăng kiểm ôtô
5. Bảo hiểm ôtô (nếu có)
6. CMND của giám đốc (phôtô)

* Mang bộ hồ sơ này đến Phòng công chứng
– Nộp thuế trước bạ:
Người mua mang toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô có công chứng đến Chi cục thuế quận (huyện) nơi mình ở để nộp thuế trước bạ ( 2%). Lưu ý rằng số tiền ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản góp vốn, định giá chỉ để cán bộ thuế tham khảo. Cán bộ thuế căn cứ vào barem có sẵn để tính số tiền thuế của bạn.
– Đăng ký ôtô
Sau khi có hoá đơn thuế trước bạ, công ty bạn mang bộ hồ sơ này đến cơ quan công an đăng ký xe ôtô ( có qui định địa điểm đăng ký tuỳ vào địa phương bạn)

Sau khi làm xong những thủ tục trên, xe đã mang tên công ty, bạn đã đưa vào sử dụng và bắt đầu được phép tính khấu hao.
– Cách xác định thời gian khấu hao như sau:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ =
Giá trị hợp lý của TSCĐ x
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (TT 45 )
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi).
Vì cá nhân không kinh doanh khi bán tài sản đã qua sử dụng thì không phải kê khai nộp thuế nên Trường hợp mua xe oto cũ này cơ quan thuế sẽ không bán cho hóa đơn bán lẻ. Vậy nên hồ sơ để lấy vào chi phí được trừ là: hợp đồng kinh tế, biên bản bàn giao xe, chứng từ thanh toán, bảng kê 01/TNDN.
– Cách xác định giá trị của oto để tính vào chi phí được trừ:
+ Nếu giá đánh giá hoặc giá mua cao hơn so với giá trị để nộp lệ phí trước bạ: thì hạch toán theo giá mua, đánh giá. Nhưng chi phí được trừ theo giá tính lệ phí trước bạ.
+ Nếu giá đánh giá hoăc giá mua thấp hơn giá làm lệ phí trước bạ ( thường rơi vào trường hợp này). Thì hạch toán và chi phí được trừ đều theo giá mua hoặc giá đáng giá.
+ lệ phí trước bạ cộng giá nguyên giá của oto.

– Góp vốn xe: làm biên bản góp vốn, hội đồng thành viên trong công ty tiến hành đánh giá lại giá trị của oto.

Tại điều 35, khoản 1 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
Như vậy, bạn có thể góp tài sản khác ngoài tiền mặt để tạo thành vốn công ty. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp tài sản để tạo thành vốn vào doanh nghiệp được quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Cũng tại điều 36, khoản 2 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.”
Như vậy, theo Luật doanh nghiệp 2014, cá nhân, tổ chức được quyền góp vốn bằng tài sản. Việc góp vốn bằng tài sản phải thực hiện các việc sau:
Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu ( Trừ doanh nghiệp tư nhân), hoặc giao nhận tài sản cho công ty.

Không phải chịu lệ phí trước bạ;

Luật Doanh nghiệp năm 2014, có hiệu lực kể từ 01/7/2015

Xem thêm: các chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN